Xem nhanh

6/recent/ticker-posts

Thủ tục ghi chú kết hôn mới nhất, đơn giản nhất

     Hiện nay, không ít trường hợp người Việt Nam kết hôn với người nước ngoài ở nước ngoài. Lý do dễ hiểu cho những trường hợp này đó là do nhiều người Việt Nam sinh sống và làm việc tại nước ngoài nên thực hiện thủ tục kết hôn tại nước ngoài luôn cho thuận tiện. Để được công nhận hôn nhân tại Việt Nam thì cần tiến hành thủ tục ghi chú kết hôn hay đúng thuật ngữ là ghi và sổ hộ tịch việc kết hôn với người nước ngoài. Để mọi người hiểu rõ hơn, Luật sư Đông lý xin có bài viết hướng dẫn cụ thể như sau: 

Thủ tục ghi chú kết hôn là gì?

     Ghi chú kết hôn được hiểu là cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tiến hành ghi vào sổ hộ tịch đối với những trường hợp kết hôn tại nước ngoài. Việc ghi chú kết hôn sẽ được lưu vào sổ hộ tịch của cơ quan pháp luật Việt Nam, khi đó tại cơ quan pháp luật Việt Nam mới có thông tin về việc kết hôn ở nước ngoài của các đương sự.

Luật sư Đông hỗ trợ ghi chú kết hôn cho khách hàng tại UBND Lập Thạch

Khi nào thì phải ghi chú kết hôn

Trường hợp người Việt Nam đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải tiến hành thủ tục ghi chú kết hôn.
Hiểu đơn giản rằng: Nếu người Việt Nam không đăng ký kết hôn tại Việt Nam, không đăng ký tại cơ quan ngoại giao của Việt Nam tại nước ngoài (Đại sứ quán, Lãnh sự quán) thì sau khi kết hôn ở nước ngoài phải tiến hành thủ tục ghi chú kết hôn tại Việt Nam.

Vì sao phải thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn?

Ghi chú kết hôn là một thủ tục cần thiết đối với những người đã đăng ký kết hôn tại nước ngoài bởi:

  • Ghi chú là hoạt động ghi chép để lưu trữ ghi nhận lại các vấn đề đã biết hoặc phải biết.
  • Kết hôn là nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của pháp luật.
  • Như vậy thì kết hôn là một sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân,
  • Hoạt động đăng ký kết hôn là hoạt động hành chính thủ tục pháp lý để làm cơ sở để nhà nước công nhận.
  • Ghi chú kết hôn là để ghi lại thông tin về việc mình đã kết hôn để nhà nước lấy đó làm cơ sở để quản lý.

Thành phần hồ sơ

- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp.
- Giấy đăng ký kết hôn đã hợp pháp hóa lãnh sự và dịch thuật công chứng
- Hộ chiếu bản dịch công chứng của người nước ngoài
- Căn cước công dân của người Việt Nam
Và một số giấy tờ khác có liên quan

Trình tự thủ tục ghi chú kết hôn

-Người có yêu cầu đăng ký kết hôn nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại Bộ phận một cửa của UBND cấp xã có thẩm quyền; nộp lệ phí nếu thuộc trường hợp phải nộp lệ phí đăng ký kết hôn; nộp phí cấp bản sao Trích lục kết hôn nếu có yêu cầu cấp bản sao Trích lục kết hôn.

- Cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ sơ.
(i) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ, có Phiếu hẹn, trả kết quả cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc gửi ngay Phiếu hẹn, trả kết quả qua thư điện tử hoặc gửi tin nhắn hẹn trả kết quả qua điện thoại di động cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tuyến), chuyển hồ sơ để công chức làm công tác hộ tịch xử lý.
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo hình thức nộp trực tiếp, cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa thực hiện số hóa (sao chụp, chuyển thành tài liệu điện tử trên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu) và ký số vào tài liệu, hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính đã được số hóa theo quy định.
(ii) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì có thông báo cho người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung để người có yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Sau khi hồ sơ được bổ sung, thực hiện lại bước (i);
(iii) Trường hợp người có yêu cầu đăng ký kết hôn không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ thì báo cáo Trưởng bộ phận một cửa có thông báo từ chối giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn.
- Công chức tư pháp - hộ tịch thẩm tra hồ sơ (thẩm tra tính thống nhất, hợp lệ của các thông tin trong hồ sơ, giấy tờ, tài liệu đính kèm).
+ Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện giải quyết, phải từ chối thì gửi thông báo về tình trạng hồ sơ tới Bộ phận một cửa để thông báo cho người nộp hồ sơ – thực hiện lại bước (ii) hoặc (iii);
+ Trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không thể trả kết quả đúng thời gian đã hẹn thì công chức làm công tác hộ tịch lập Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả, trong đó nêu rõ lý do chậm trả kết quả và thời gian hẹn trả kết quả, chuyển Bộ phận một cửa để trả cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tiếp), hoặc gửi Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả qua thư điện tử hoặc gửi tin nhắn qua điện thoại di động cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tuyến).
+ Nếu thấy hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn theo quy định, trường hợp tiếp nhận hồ sơ đăng ký kết hôn theo hình thức trực tiếp, thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc ghi vào Sổ đăng ký kết hôn, cập nhật thông tin đăng ký kết hôn và lưu chính thức trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ đăng ký kết hôn theo hình thức trực tuyến, công chức tư pháp - hộ tịch gửi lại biểu mẫu Giấy chứng nhận kết hôn điện tử với thông tin đầy đủ cho người yêu cầu qua thư điện tử hoặc thiết bị số.
Người yêu cầu có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của các thông tin trên biểu mẫu Giấy chứng nhận kết hôn điện tử và xác nhận (tối đa một ngày).
Nếu người có yêu cầu xác nhận thông tin đã thống nhất, đầy đủ hoặc không có phản hồi sau thời hạn yêu cầu thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc ghi nội dung vào Sổ đăng ký kết hôn, cập nhật thông tin đăng ký kết hôn và lưu chính thức trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung.
- Công chức tư pháp - hộ tịch in Giấy chứng nhận kết hôn, trình Lãnh đạo UBND ký, chuyển tới Bộ phận một cửa để trả kết quả cho người có yêu cầu.
- Người có yêu cầu đăng ký kết hôn (hai bên nam, nữ phải có mặt, xuất trình giấy tờ tuỳ thân để đối chiếu) kiểm tra thông tin trên Giấy chứng nhận kết hôn, trong Sổ đăng ký kết hôn, khẳng định sự tự nguyện kết hôn và ký tên vào Sổ đăng ký kết hôn, ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, mỗi bên nam, nữ nhận 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.


Yêu cầu, điều kiện thực hiện: 

- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; 

- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

 - Các bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;

 - Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn, gồm:

 + Kết hôn giả tạo;

 + Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

 + Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ; 

+ Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

 * Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Luật sư Đông hỗ trợ thủ tục ghi chú kết hôn

- Hỗ trợ hợp pháp hóa lãnh sự giấy chứng nhận kết hôn đăng ký tại nước ngoài

 - Hỗ trợ dịch thuật hồ sơ, chuẩn bị toàn bộ hồ sơ để thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn

- Làm việc với UBND quận/huyện để nộp hồ sơ, nhận kết quả trích lục ghi chú kết hôn


Thông tin liên hệ

Luật sư Đông. SĐT - Zalo - Viber: 0362735057

Đăng nhận xét

0 Nhận xét