Thực tế, có rất nhiều trường hợp người đăng ký kết hôn hoặc cơ quan đăng ký kết hôn có sai sót về nội dung trên Giấy chứng nhận kết hôn, ví dụ như: sai địa chỉ thường trú, sai năm sinh, sai số căn cước công dân,... mà tại thời điểm nhận giấy không hề phát hiện ra. Và để mọi người hiểu rõ hơn về thủ tục này thì Luật sư Đông sẽ có bài viết cụ thể về Cải chính giấy đăng ký kết hôn mới nhất.
Cơ sở pháp lý
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định, cải chính hộ tịch
- Luật Hộ tịch
- Công văn số 1288/HTQTC-HT ngày 15/09/2016
Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung trên Giấy chứng nhận kết hôn
Trường hợp có sai sót về nội dung thông tin như đã nêu trên Giấy chứng nhận kết hôn thì người đăng ký kết hôn đề nghị cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn thay đổi, cải chính, bổ sung trên Giấy chứng nhận kết hôn như sau:
- Theo Điều 17 Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc cải chính trên Giấy chứng nhận kết hôn chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký kết hôn; không được cải chính nội dung trên Giấy chứng nhận kết hôn đã được cấp hợp lệ nhằm mục đích hợp thức hóa thông tin trên giấy tờ, hồ sơ cá nhân khác.
Sai sót trên Giấy chứng nhận kết hôn là sai sót của người đi đăng ký kết hôn hoặc sai sót của cơ quan đăng ký kết hôn.
Theo Điều 18 Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định Giấy tờ kết hôn đã cấp cho cá nhân theo quy định về pháp luật về hộ tịch trước ngày Luật Hộ tịch năm 2014 có hiệu lực pháp luật thì vẫn có giá trị sử dụng mà không phải bổ sung thông tin về kết hôn còn thiếu so với biểu mẫu hộ tịch hiện hành. Giấy tờ kết hôn được cấp hợp lệ kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà thông tin kết hôn còn thiếu thì được bổ sung, nếu có giấy tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hợp lệ chứng minh.
Hồ sơ đề nghị thay đổi, cải chính, bổ sung trên Giấy chứng nhận kết hôn: Tờ khai đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung theo mẫu quy định; Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính); Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu, Sổ hộ khẩu; trường hợp ủy quyền cho người khác thì phải có văn bản ủy quyền (công chứng, chứng thực theo quy định) và các giấy tờ khác có liên quan.
Thẩm quyền cải chính giấy đăng ký kết hôn
Theo Điều 7 Luật Hộ tịch, để được đính chính, sửa đổi thông tin sai trong giấy đăng ký kết hôn, người có yêu cầu cần phải đến:
- Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã: Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi;
- UBND cấp huyện: Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước.
Đồng thời, theo khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch, UBND cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên ở trong nước.
Như vậy, từ căn cứ này, có thể thấy, khi muốn đính chính giấy đăng ký kết hôn, người có yêu cầu cần đến là:
- UBND cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây;
- UBND cấp huyện nơi người này cư trú.
Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung trên Giấy chứng nhận kết hôn
Bước 1: Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung trên Giấy chứng nhận kết hôn nộp hồ sơ cho cơ quan đăng ký kết hôn.
Bước 2: Sau khi nhận được hồ sơ của người yêu cầu đăng ký thì công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra hồ sơ nếu thấy việc thay đổi, cải chính trên Giấy chứng nhận kết hôn là có cơ sở, phù hợp với quy định pháp luật thì trong thời hạn 03 ngày, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính, bổ sung vào Giấy chứng nhận kết hôn, cùng người yêu cầu ký tên vào Sổ đăng ký kết hôn, và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính trên Giấy chứng nhận kết hôn không phải tại nơi đăng ký kết hôn trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục kết hôn đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây để ghi vào Sổ đăng ký kết hôn.
Trường hợp nơi đăng ký kết hôn trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục kết hôn đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ đăng ký kết hôn.
Hồ sơ, thủ tục thay đổi, chỉnh sửa Giấy đăng ký kết hôn.
Khi làm thủ tục chỉnh sửa giấy đăng ký kết hôn thì bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
- Tờ khai (theo quy định tại Công văn số 1288/HTQTC-HT ngày 15/09/2016);
- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ;
- Chứng minh nhân dân, căn cước công dân bản gốc;
- Bản chính sổ hộ khẩu;
- Bản chính giấy khai sinh.
Thời gian giải quyết bao lâu?
Căn cứ khoản 2 Điều 28 Luật Hộ tịch, thời gian giải quyết việc đính chính thông tin trong Giấy đăng ký kết hôn quy định như sau:
- 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu thấy việc đính chính là có cơ sở, phù hợp, công chức tư pháp, hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch. Đồng thời, ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào giấy chứng nhận kết hôn.
Nếu việc đăng ký cải chính giấy kết hôn không thực hiện tại nơi đăng ký trước đây thì cơ quan đăng ký trước đây phải được thông báo bằng văn bản kèm bản sao trích lục hộ tịch để ghi vào Sổ hộ tịch.
- 06 ngày làm việc nếu phải xác minh thêm thông tin.
0 Nhận xét