Xem nhanh

6/recent/ticker-posts

#2 cách xác nhận cha cho con đơn giản nhất

 Trong cuộc sống hiện đại, việc xác nhận quan hệ cha con không chỉ đơn thuần là vấn đề tình cảm gia đình mà còn mang tính pháp lý sâu sắc, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và trách nhiệm của cả cha và con. Thủ tục xác nhận cha cho con là một bước quan trọng để đảm bảo quyền lợi về tài sản, sự chăm sóc và nuôi dưỡng cho đứa trẻ, đồng thời xác lập trách nhiệm của người cha đối với con mình. Quy trình này, tuy phức tạp, nhưng lại vô cùng cần thiết để đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong mối quan hệ huyết thống. Trong bài viết này Luật sư Đông sẽ cung cấp các thông tin và hướng dẫn cụ thể, chi tiết như sau:


Xác nhận cha cho con tại Tòa án


Video hướng dẫn: Xác nhận thủ tục cha cho con tại Ủy Ban

Video hướng dẫn: Xác nhận thủ tục cha cho con tại Tòa án

1. Cơ sở pháp lý

Luật hôn nhân gia đình 2014

Luật hộ tịch 2014

Thông tư 04/2020/TT-BTP

2. Quy định về xác nhận cha cho con

Theo Điều 90 và Điều 91 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền nhận cha mẹ con như sau:

- Quyền nhận cha, mẹ:

+ Con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết.

+ Con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha.

- Quyền nhận con:

+ Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.

+ Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.

3. Người có quyền yêu cầu xác nhận cha, mẹ cho con

Điều 102 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định về người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con như sau:

Cha, mẹ, con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 101 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

Cha, mẹ, con, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; xác định con cho cha, mẹ chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:

  • Cha, mẹ, con, người giám hộ;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
  • Hội liên hiệp phụ nữ

4. Thẩm quyền xác định cha, mẹ cho con

Căn cứ theo quy định tại Điều 101 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con được quy định như sau:

  • Cơ quan đăng ký hộ tịch (Ủy ban nhân dân) có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.
  • Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

Khoảng 4 Điều 16 Thông tư 04/2020 cũng quy định như sau:

"4. Trường hợp con do người vợ sinh ra hoặc có thai trong thời kỳ hôn nhân nhưng vợ hoặc chồng không thừa nhận là con chung hoặc người khác muốn nhận con thì do Tòa án nhân dân xác định theo quy định pháp luật"

Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Như vậy, có 2 cách xác nhận cha cho con đó là xác nhận cha cho con tại Ủy ban và xác nhận cha cho con tại Tòa án.

Luật sư Đông hỗ trợ thủ tục xác nhận cha cho con tại Tòa án và Ủy ban

5. cách đăng ký nhận cha cho con

5.1 Thủ tục nhận cha cho con tại Ủy ban

Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con tại UBND cấp xã

Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con tại UBND xã được quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 và Điều 14, Điều 15 Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau:

* Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp các giấy tờ cho cơ quan đăng ký hộ tịch bao gồm:

- Tờ khai đăng ký nhận cha mẹ con;

- Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con gồm:

+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

+ Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

* Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

* Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.

Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con tại UBND cấp huyện

Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con tại UBND cấp huyện theo Điều 44 Luật Hộ tịch 2014 như sau:

- Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai đăng ký nhận cha mẹ con và giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con theo mục 3.1 cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau thì người nước ngoài phải nộp thêm bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân.

- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở UBND cấp huyện trong thời gian 07 ngày liên tục,

Đồng thời gửi văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở UBND cấp xã.

- Phòng Tư pháp báo cáo và đề xuất Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định việc đăng ký nhận cha, mẹ, con, nếu thấy đủ điều kiện thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết.

- Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng các bên ký vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch UBND cấp huyện cấp trích lục cho các bên.

5.2 Trình tự, thủ tục yêu cầu Tòa án xác nhận cha, mẹ cho con

Người có yêu cầu xác định cha, mẹ, con buộc phải làm hồ sơ khởi kiện dân sự yêu cầu tòa án xác nhận cha, mẹ, con tới Tòa án có thẩm quyền.

Hồ sơ khởi kiện bao gồm:

1. Đơn khởi kiện.

2. Kèm theo đơn khởi kiện phải có các tài liệu chứng cứ chứng minh kèm theo đơn:

  • CCCD, sổ hộ khẩu của các bên;
  • Giấy khai sinh của người con cần xác định (bản sao chứng thực);
  • Giấy tờ chứng minh rằng giữa người yêu cầu và người bị yêu cầu có quan hệ cha, mẹ, con.

Sau khi nhận được đơn khởi kiện do đương sự nộp, Tòa án phải nhận đơn khởi kiện xem xét và đưa ra quyết định. Nếu Tòa án quyết định thụ lý vụ án thì sẽ giải quyết theo trình tự quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự: hòa giải, chuẩn bị xét xử, xét xử sơ thẩm…

Sau quá trình giải quyết Tòa án ra quyết định công nhận hoặc bản án công nhận quan hệ cha con. Sau đó mang kết quả được Tòa án giải quyết đến Ủy ban nhân dân cấp xã để làm thủ tục thay đổi thông tin và họ tên con trong giấy khai sinh.

Căn cứ theo Khoản 4 và khoản 5 Điều 189, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

                   

Xác nhận cha cho con tại Tòa án

6. Các các trường hợp nhận cha con theo quy định pháp luật.

Đối với thủ tục nhận cha con hiện nay có rất nhiều trường hợp:

  • Nhận cha con ngoài giá thú.
  • Nhận cha con khi chưa đăng ký kết hôn.
  • Nhận cha con để làm giấy khai sinh.
  • Nhận cha con có yếu tố nước ngoài.
  • Thủ tục nhận cha cho con tại Tòa án.

7. Luật sư Đông hỗ trợ thủ tục nhận cha con

  • Tư vấn quy định pháp luật về thủ tục xác nhận cha, mẹ cho con.
  • Hỗ trợ soạn thảo văn bản yêu cầu xác nhận cha, mẹ cho con;
  • Hỗ trợ thu thập giấy tờ nếu còn thiếu;
  • Hướng dẫn chứng minh quan hệ huyết thống;
  • Chuẩn bị hồ sơ đầy đủ để gửi Uỷ ban nhân dân, Tòa án có thẩm quyền xử lý;
  • Nhận ủy quyền để thay mặt khách hàng giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan;
  • Cùng khách hàng tham gia trong quá trình giải quyết vụ việc.

Thông tin liên hệ:

Luật sư Đông. SĐT - Zalo - Viber: 0362735057

Luật sư Đông hỗ trợ tư vấn Miễn phí nên khách hàng hoàn toàn yên tâm, Luật sư chỉ thu phí khi thực hiện công việc cụ thể. Vì vậy đừng ngần ngại hãy nhắn tin cho Luật sư qua zalo hoặc liên hệ trực tiếp  theo số điện thoại trên để được hỗ trợ tư vấn tốt nhất.

Đăng nhận xét

0 Nhận xét